Những quy định mới về tiền lương có hiệu lực từ hôm nay
Ngày hôm nay (01/02/2021) là ngày chính thức có hiệu lực của Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn về điều kiện lao động, quan hệ lao động.

Mục 2 về hình thức trả lương và tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong Nghị định 145 quy định như sau:
Hình thức trả lương
Hình thức trả lương theo Điều 96 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Căn cứ vào tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và trả lương khoán như sau:
a) Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thởa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể:
a1) Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc;
a2) Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần được xác định bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;
a3) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
a4) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày thì tiền lương giờ được xác định bằng tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động.
b) Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.
c) Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.
2. Tiền lương của người lao động theo các hình thức trả lương quy định tại khoản 1 Điều này được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương khi chọn trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động.
Tiền lương làm thêm giờ
Tiền lương làm thêm giờ theo khoản 1 Điều 98 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 105 của Bộ luật Lao động và được tính theo công thức sau:
Trong đó:
a) Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, được xác định bằng tiền lương thực trả của công việc đang làm của tháng hoặc tuần hoặc ngày mà người lao động làm thêm giờ (không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động;
Tiền thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động) chia cho tổng số giờ thực tế làm việc tương ứng trong tháng hoặc tuần hoặc ngày người lao động làm thêm giờ (không quá số ngày làm việc bình thường trong tháng và số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, 01 tuần theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn và không kể số giờ làm thêm);
b) Mức ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường; mức ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần; mức ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động và được tính theo công thức sau:
Trong đó: Mức ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày thường; mức ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần; mức ít nhất bằng 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết. Trường hợp làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần.
Tiền lương làm việc vào ban đêm
Tiền lương làm việc vào ban đêm theo khoản 2 Điều 98 của Bộ luật Lao động, được tính theo công thức sau:
1. Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm việc vào ban đêm được tính như sau:

Trong đó: Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định theo điểm a khoản 1 Điều 55 Nghị định này.
2. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm việc vào ban đêm được tính như sau:

Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm
Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm theo khoản 3 Điều 98 của Bộ luật Lao động, được hưởng tiền lương tính theo công thức sau:
1. Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:

Trong đó:
a) Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định theo điểm a khoản 1 Điều 55 Nghị định này;
b) Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:
b1) Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);
b2) Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường;
b3) Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường.
2. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:

Trong đó, đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:
a) Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);
b) Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường;
c) Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường.
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
Ngoài ra, khoản 5, Điều 8 của Nghị định 145 cũng quy định:
a) Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.
b) Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.
Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.
Nghị định này được ban hành ngày 14/12/2020.
Chi tiết lịch tổng hợp luyện diễu binh, diễu hành A80 tại Hà Nội
Để độc giả thuận lợi tham gia vào không khí ngày hội trước thềm sự kiện, Tạp chí Sở hữu trí tuệ và Sáng tạo xin giới thiệu chi tiết lịch tổng hợp luyện...
250 công trình trọng điểm đồng loạt khởi công: Khát vọng vươn mình trong kỷ nguyên mới
Sự kiện khởi công và khánh thành 250 công trình, dự án trọng điểm được tổ chức long trọng tại 80 điểm cầu, kết nối từ Trung tâm Triển lãm Việt Nam...
Vingroup, Thaco, TC Group, Hòa Phát, FPT dẫn đầu doanh nghiệp tư nhân nộp ngân sách 2024
Ngày 18/8, CafeF công bố danh sách PRIVATE 100 năm 2025, vinh danh các doanh nghiệp tư nhân nộp ngân sách lớn nhất Việt Nam. Theo đó, tổng số nộp ngân sách...
Thủ tướng: Quyết tâm hoàn thành 100.000 căn nhà ở xã hội trong năm 2025
Thủ tướng nhấn mạnh phát triển nhà ở xã hội là “mệnh lệnh từ trái tim,” yêu cầu các địa phương tăng tốc, huy động toàn hệ thống chính trị và xã hội...
Tràn lan các chiêu trò lợi dụng sự kiện lớn của đất nước để lừa đảo
Hướng tới các dịp lễ và kỷ niệm lớn của đất nước và dân tộc, thời gian gần đây các đối tượng tội phạm công nghệ cao đã xuất tạo nhiều fanpage trên mạng...
Hải Phòng chuẩn bị triển khai dự án LNG hơn 40.000 tỷ đồng
Dự án LNG quy mô lớn tại Hải Phòng, tổng vốn đầu tư trên 40.000 tỷ đồng, khi vận hành ổn định sẽ cung cấp khoảng 28,8 tỷ kWh điện mỗi năm...
Bộ Công Thương yêu cầu cắt giảm tối thiểu 30% điều kiện kinh doanh
Bộ trưởng Bộ Công Thương yêu cầu các đơn vị chức năng thuộc Bộ chủ động phối hợp với Vụ Pháp chế tập trung rà soát, tham mưu bổ sung,...
Sản xuất công nghiệp và đầu tư tiếp tục khởi sắc trong tháng 7/2025
Bước sang tháng 7/2025, sản xuất công nghiệp duy trì đà tăng trưởng, nhiều ngành chủ lực đạt mức tăng cao so với cùng kỳ; số lượng doanh nghiệp ...
Từ 15/8/2025, miễn thị thực cho công dân 12 nước vào Việt Nam du lịch
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 229/NQ-CP về việc miễn thị thực theo Chương trình kích cầu phát triển du lịch cho công dân 12 nước.
PMI đạt trên 50 điểm, tạo đà cho mục tiêu tăng trưởng
Theo báo cáo của Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7 ngày 7/8, kinh tế - xã hội 7 tháng qua tiếp tục duy trì...
Thủ tướng: Việt Nam đặt mục tiêu sản xuất chip bán dẫn trước năm 2027
Thủ tướng Phạm Minh Chính yêu cầu toàn hệ thống phải hành quân “thần tốc, táo bạo, đánh nhanh, đánh chắc thắng”, phấn đấu chậm nhất đến năm 2027 Việt Nam phải thiết kế, chế tạo và kiểm thử được một số loại chip bán dẫn.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam đã “đọc vị” EVFTA đến đâu?
Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU (EVFTA) có hiệu lực tròn 5 năm (1/8/2020 – 1/8/2025). Trong suốt những năm qua bức tranh hợp tác kinh tế...
Thủ tướng kiểm tra tiến độ cầu Nhơn Trạch, kết nối trục giao thông chiến lược
Tối 2/8, Thủ tướng Phạm Minh Chính lần thứ tư kiểm tra cầu Nhơn Trạch (nối Vành đai 3 TPHCM và cao tốc TPHCM - Long Thành - Dầu Giây), thể hiện quyết tâm của Chính phủ đẩy nhanh hạ tầng phía Nam.
Nhiều chính sách kinh tế nổi bật bắt đầu có hiệu lực từ tháng 8/2025
Theo Điều 59, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ phải rà soát, sửa đổi điều lệ, quy chế tài chính và quy chế nội bộ để phù hợp quy định mới, hoàn thành trước ngày 31/12/2026.
Lên núi Bà Đen nhớ về cội nguồn trong ngày Thương binh liệt sĩ
Nhân dịp kỷ niệm 78 năm ngày Thương binh liệt sỹ, nhiều hoạt động ý nghĩa để tưởng nhớ các anh hùng liệt sĩ sẽ được tổ chức tại núi Bà Đen...
VPI dự báo giá xăng giảm nhẹ, giá dầu tăng trong kỳ điều hành ngày 24/7
Mô hình dự báo giá xăng dầu ứng dụng Machine Learning của Viện Dầu khí Việt Nam (VPI) cho thấy, tại kỳ điều hành ngày 24/7/2025, giá xăng bán lẻ...
ADB dự báo lạm phát châu Á - Thái Bình Dương tiếp tục hạ nhiệt
Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) vừa công bố ấn phẩm Triển vọng Phát triển châu Á (ADO) tháng 7/2025, trong đó điều chỉnh giảm dự báo...
Hoàn thành hồ sơ địa giới đơn vị hành chính của địa phương trước ngày 31/12/2026
Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi trường và các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định và nghiệm thu hồ sơ địa giới đơn vị hành chính...
Bộ Tài chính đề xuất nâng giảm trừ gia cảnh lên 15,5 triệu đồng
Mức giảm trừ gia cảnh người nộp thuế có thể lên 13,3-15,5 triệu đồng, phụ thuộc 5,3-6,2 triệu một tháng, áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2026, theo đề xuất của Bộ Tài chính.
Xem nhiều




