VnFinance
Thứ hai, 20/05/2024, 14:00 PM

Quy định về cấp sổ đỏ cho hộ gia đình đang sử dụng đất không có giấy tờ

Luật Đất đai số 31/2024/QH15 quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền (Điều 138).

Quy định về cấp sổ đỏ cho hộ gia đình đang sử dụng đất không có giấy tờ
Khoản 5 Điều 141 quy định: UBND cấp tỉnh căn cứ điều kiện, tập quán tại địa phương quy định cụ thể hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18/12/1980 và từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993.
 

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật này, không thuộc trường hợp quy định tại Điều 139 (Giải quyết đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014) và Điều 140 (Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền) của Luật này được thực hiện theo quy định như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18/12/1980, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

a) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật này thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại điểm này thì diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó; người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở tại điểm này;

b) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó và không phải nộp tiền sử dụng đất;

c) Đối với thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã sử dụng; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;

d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại điểm a và điểm c khoản này thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định tại điểm c khoản này.

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

a) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật này thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại điểm này thì diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó; người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở tại điểm này;

b) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó và không phải nộp tiền sử dụng đất;

c) Đối với thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại điểm a và điểm c khoản này thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định tại điểm c khoản này.

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

a) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của Luật này thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó;

b) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của Luật này thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở;

c) Đối với thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại điểm a và điểm c khoản này thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định tại điểm c khoản này.

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

đ) Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản này thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

4. Trường hợp thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân sử dụng chung thì hạn mức đất ở quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính bằng tổng hạn mức đất ở của các hộ gia đình, cá nhân đó.

Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhiều thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15/10/1993 thì hạn mức đất ở được xác định theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này đối với từng thửa đất đó;

5. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được giao đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật này đã sử dụng đất ở, đất phi nông nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này, có đăng ký thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. Diện tích đất được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này;

6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại Điều 176 của Luật này; thời hạn sử dụng đất tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước;

7. Việc áp dụng quy định về hạn mức đất ở của địa phương để xác định diện tích đất ở trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm người sử dụng đất nộp hồ sơ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

8. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này mà không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định;

9. Nhà nước có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các trường hợp đã đăng ký và đủ điều kiện theo quy định tại Điều này;

10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.


Tin Xây dựng - bất động sản tuần qua: TPHCM thu hồi gần 288.000 m2 đất của cơ quan, đơn vị
Tin Xây dựng - bất động sản tuần qua: TPHCM thu hồi gần 288.000 m2 đất của cơ quan, đơn vị

Đề xuất giảm trần doanh thu cho kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ;Luật Đất đai, Nhà ở, Kinh doanh bất động sản có hiệu lực từ 1/8;...

Luật Đất đai, Nhà ở, Kinh doanh bất động sản chính thức có hiệu lực từ 1/8/2024
Luật Đất đai, Nhà ở, Kinh doanh bất động sản chính thức có hiệu lực từ 1/8/2024

Sáng 29 6, trong ngày làm việc cuối cùng của Kỳ họp thứ 7, với 404 469 đại biểu tán thành, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một...

Những chính sách mới tác động tích cực khi Luật Kinh doanh bất động sản có hiệu lực từ ngày 1/8/2024
Những chính sách mới tác động tích cực khi Luật Kinh doanh bất động sản có hiệu lực từ ngày 1/8/2024

Tại hội thảo “Chính sách mới trợ lực thị trường bất động sản phát triển” do Báo Tiền phong tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh ngày 28/6, ông Hoàng Hải,...

Luật Đất đai năm 2024, Luật Nhà ở năm 2023, Luật Kinh doanh Bất động sản năm 2023
Luật Đất đai năm 2024, Luật Nhà ở năm 2023, Luật Kinh doanh Bất động sản năm 2023

Theo đó, 3 luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh Bất động sản và khoản 2 Điều 209 Luật Các tổ chức tín dụng sẽ có hiệu lực thi hành từ 1/8/2024,...

Bất động sản vẫn đứng đầu về lợi suất trong các kênh đầu tư
Bất động sản vẫn đứng đầu về lợi suất trong các kênh đầu tư

Dữ liệu thị trường bất động sản 6 tháng đầu năm 2024 của Batdongsan.com.vn cho biết hầu hết các kênh đầu tư ghi nhận dấu hiệu tích cực so với năm 2023...

Hà Nội thu hồi, bãi bỏ 153 dự án chậm triển khai
Hà Nội thu hồi, bãi bỏ 153 dự án chậm triển khai

UBND TP Hà Nội vừa có báo cáo gửi HĐND thành phố về biện pháp đẩy nhanh tiến độ, xử lý các dự án vốn ngoài ngân sách chậm triển khai trên địa bàn.

Tâm lý người mua bất động sản sẽ ra sao trong 2 năm tới?
Tâm lý người mua bất động sản sẽ ra sao trong 2 năm tới?

Dựa trên dữ liệu lớn và nghiên cứu thị trường qua các chu kỳ phát triển, ông Nguyễn Quốc Anh, Phó Tổng giám đốc Batdongsan.com.vn dự báo trong vòng 2 năm tới...

Tin Xây dựng - Bất động sản ngày 29/6: Bỏ cọc trúng đấu giá đất sẽ bị cấm đấu giá 5 năm...
Tin Xây dựng - Bất động sản ngày 29/6: Bỏ cọc trúng đấu giá đất sẽ bị cấm đấu giá 5 năm...

Hà Nội bổ sung 8 cụm công nghiệp vào quy hoạch;Lâm Đồng chỉ thu hút được 1 dự án trong 6 tháng;Hà Nội được xây dựng trung tâm công nghiệp văn hóa...

Đề xuất kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ có tổng doanh thu không quá 100 tỷ đồng
Đề xuất kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ có tổng doanh thu không quá 100 tỷ đồng

Trong văn bản gửi Thủ tướng Chính phủ và Bộ Xây dựng ngày 27/6, Hiệp hội Bất động sản Thành phố Hồ Chí Minh (HoREA) đề xuất sửa đổi quy định “kinh doanh bất...

Bốn phương pháp định giá đất theo Nghị định 71/2024/NĐ-CP
Bốn phương pháp định giá đất theo Nghị định 71/2024/NĐ-CP

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 71/2024/NĐ-CP quy định về giá đất, trong đó hướng dẫn bốn phương pháp định giá đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày...

Thanh Hóa: Phê duyệt Quy hoạch Khu đô thị số 7, Khu kinh tế Nghi Sơn
Thanh Hóa: Phê duyệt Quy hoạch Khu đô thị số 7, Khu kinh tế Nghi Sơn

UBND tỉnh Thanh Hóa vừa có Quyết định số 2675/QĐ-UBND phê duyệt đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị số 7, Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

Chính thức ban hành Nghị định mới về giá đất
Chính thức ban hành Nghị định mới về giá đất

Chính phủ vừa ban hành Nghị định quy định về giá đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật Đất đai số 31/2024/QH15 có hiệu lực thi hành...

Tin Xây dựng - bất động sản ngày 28/6: Người dân tự thỏa thuận với doanh nghiệp để cải tạo chung cư
Tin Xây dựng - bất động sản ngày 28/6: Người dân tự thỏa thuận với doanh nghiệp để cải tạo chung cư

Hà Nội thu hồi, bãi bỏ 153 dự án chậm triển khai; Khánh Hòa duyệt quy hoạch khu du lịch 4.000 ha thuộc Khu kinh tế Vân Phong;...

Khánh Hòa: Phê duyệt Quy hoạch phân khu xây dựng Khu du lịch sinh thái đảo Hòn Lớn
Khánh Hòa: Phê duyệt Quy hoạch phân khu xây dựng Khu du lịch sinh thái đảo Hòn Lớn

UBND tỉnh Khánh Hòa vừa có quyết định phê duyệt đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng (tỷ lệ 1/2000) Khu du lịch sinh thái đảo Hòn Lớn (Phân khu 01), nằm trong Khu...

Những điểm đặc biệt của Khu đô thị Ecopark
Những điểm đặc biệt của Khu đô thị Ecopark

Thuộc địa phận huyện Văn Giang (Hưng Yên), Khu đô thị Ecopark là không gian sống được nhiều người dân Thủ đô lựa chọn. Điều gì khiến nhiều người dân Hà Nội chấp...

Căn cứ để cho phép chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư
Căn cứ để cho phép chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư

Theo Luật Đất đai 2024, căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp lên đất ở là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.

Khẩn trương hoàn thiện 4 dự thảo Nghị định liên quan đến đất đai
Khẩn trương hoàn thiện 4 dự thảo Nghị định liên quan đến đất đai

Văn phòng Chính phủ vừa ban hành Thông báo số 282/TB-VPCP ngày 26/6/2024 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp về dự thảo Nghị định quy định...

Tin Xây dựng - bất động sản ngày 27/6: Các bước tiến mới tại loạt dự án của Novaland
Tin Xây dựng - bất động sản ngày 27/6: Các bước tiến mới tại loạt dự án của Novaland

Thừa Thiên Huế tìm chủ đầu tư cho dự án nhà ở xã hội 1.430 tỷ đồng; Công ty VRC sẽ bán một phần dự án Khu dân cư ADC;...

Trình tự chuyển mục đích sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024
Trình tự chuyển mục đích sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024

Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định rất rõ tại Điều 227 Luật Đất đai 2024.

VnFinance
VnFinance
VnFinance
VnFinance
VnFinance